Mộ phần ông-bà sơ ở xã Vinh hưng, huyện Phú lộc , Huế
Ôn sơ: Tôn-thất Bình.
Tri Huyện Huyện Thư Trì (Thái Bình)
Mệ sơ cả: họ Nguyễn
Mệ sơ thứ: họ Trần
Ôn sơ: Tôn-thất Bình.
Tri Huyện Huyện Thư Trì (Thái Bình)
Mệ sơ cả: họ Nguyễn
Mệ sơ thứ: họ Trần
Bia của ôn sơ Tôn-thất Bình: Tri huyện, huyện Thư Trì.
Bảo - Đại - Quý - Mùi - Trọng - Hạ
保 - 大 - 癸 - 未 - 仲 - 夏
Hoàng - Triều - Thư - Trì - Huyện - Tri - Huyện - Đệ - Thất - Hệ - Tôn - Thất - Hiển - Tổ - Khảo - Quý - Công - Thụy - Viết - Nguyệt - Đán - Chi - Mộ
皇 - 朝 - 舒 - 池 - 縣 - 知 - 縣 - 第 - 七 - 係 - 尊 - 室 - 顯 - 祖 - 考 - 貴 - 公 - 諡 - 曰 - 月 - 旦 - (X) - 墓
Tự - Tôn - Tôn - Thất
嗣 - 孫 - 尊 - 室
Liễu - Hòe - Quế - Đồ (Nhu) - Đường - Ngô
柳 - 槐 - 桂 - 稌 - 棠 - 梧
Đồng - Bái - Chí
仝 - 拜 - 誌
Bia của mệ sơ họ Nguyễn, chánh thất.
Bảo - Đại - Quý - Mùi - Trọng - Hạ
保 - 大 - 癸 - 未 - 仲 - 夏
Hoàng - Triều - Thư - Trì - Huyện - Tri - Huyện - Đệ - Thất - Hệ - Tôn - Thất - Phủ - Quân -
Nguyên - Phối - Hiển - Tổ - Tỉ - Nguyễn - Thị - Hiệu - Ngũ - Vân - An - Nhân - Chi - Mộ
皇 - 朝 - 舒 - 池 - 縣 - 知 - 縣 - 第 - 七 - 係 - 尊 - 室 - 府 - 君 - 元 - 配 - 顯 - 祖 - 妣 - 阮 - 氏 - 号 - 五 - 雲 - 安 - 人 - (x) - 墓
Tự - Tôn - Tôn - Thất
嗣 - 孫 - 尊 - 室
Liễu - Hòe - Quế - Đồ (Nhu) - Đường - Ngô
柳 - 槐 - 桂 - 稌 - 棠 - 梧
Đồng - Bái - Chí
仝 - 拜 - 誌
Bia mệ sơ họ Trần, thứ thất
Bảo - Đại - Quý - Mùi - Trọng - Hạ
保 - 大 - 癸 - 未 - 仲 - 夏
Hoàng - Triều - Thư - Trì - Huyện - Tri - Huyện - Đệ - Thất - Hệ - Tôn - Thất - Phủ - Quân -
Giai - Phối - Hiển - Tổ - Tỉ - Trần - Thị - Hiệu - Hoàn - Hợp - An - Nhân - Chi - Mộ
皇 - 朝 - 舒 - 池 - 縣 - 知 - 縣 - 第 - 七 - 係 - 尊 - 室 - 府 - 君 - 佳 - 配 - 顯 - 祖 - 妣 - 陳 - 氏 - 号 - 还 - 合 - 安 - 人 - (x) - 墓
Tự - Tôn - Tôn - Thất
嗣 - 孫 - 尊 - 室
Liễu - Hòe - Quế - Đồ (Nhu) - Đường - Ngô
柳 - 槐 - 桂 - 稌 - 棠 - 梧
Đồng - Bái - Chí
仝 - 拜 - 誌
(Theo bảng viết tay của bác Tôn-thất Chi thì mẹ của cố Dĩnh là Nguyễn thị Mai. Về phần mộ thì kế cận mộ ôn sơ Bình có 2 mộ của 2 vị phu nhân, họ Nguyễn (nguyên phối-chánh thất) và họ Trần (Giai phối-thứ thất). Vì chưa có thông tin rõ ràng về sử phả hệ, nên tạm thời là nghi vấn (?). Sẽ bổ sung sau).
Nguyên phối元 配: chánh thất, vợ cả.
Giai phối 佳 配: thứ thất.
Giai 佳: Tốt, quý, hay, đẹp.
佳人: giai nhân. Tiếng hán cổ còn là vợ của mình (Lưu Cơ 劉基: Giai nhân bất khả kiến, Sương tuyết vạn san không 佳 人 不 可 見, 霜 雪 萬 山 空 (Khuê từ 閨 詞) Vợ ta không được gặp, Sương tuyết muôn núi không.
Nguyễn Trãi 阮 廌: Giai khách tương phùng nhật bão cầm 佳 客 相 逢 日 抱 琴 (Đề Trình xử sĩ Vân oa đồ 題 程 處 士 雲 窩 圖) Khách quý gặp nhau, ngày ngày ôm đàn gảy.
Giai: theo nghĩa đẹp đi đôi với giai nhân,....Xưa, thường vợ thứ đẹp, trẻ, vì khi thành danh và trưởng thành, người đàn ông có thêm vợ lẽ, và thông thường thì đã tự chọn thì ...phải đẹp!
Phần mộ ôn sơ Tôn-thất Bình
Bia của ôn sơ Bình (viết bằng tiếng Hán-Nho, do ôn nội Tôn-thất Hòe lập mộ)
Bia của mệ sơ họ Nguyễn (viết bằng tiếng Hán-Nho, do ôn nội Tôn-thất Hòe lập mộ)
Bia của mệ sơ họ Trần (viết bằng tiếng Hán-Nho, do ôn nội Tôn-thất Hòe lập mộ)
Bia của mệ sơ họ Nguyễn (viết bằng tiếng Hán-Nho, do ôn nội Tôn-thất Hòe lập mộ)
Bia của mệ sơ họ Trần (viết bằng tiếng Hán-Nho, do ôn nội Tôn-thất Hòe lập mộ)