Thứ Năm, 31 tháng 5, 2012

Bài 23 - Ngài Tôn-thất Bình và Bản Tôn-thất Phả Hệ 7, Phòng 19, Chi I, Đệ V Thế.


Bản Tôn-thất Phả Hệ 7 - Phòng 19 Chi I (Trích từ bản viết theo trí nhớ của bác Tôn-thất Chi).
Cuộc dâu-bể, đổi thay làm mất mát. Phả hệ chi I, không còn. Thu lượm, chắp nối, để biên soạn.
Đệ V Thế: Tôn-thất Bình

Bản viết tay theo trí nhớ của bác Tôn-thất Chi
第 五
Đệ Ngũ Thế
尊 室 枰
Tôn-thất Bình

舒 池 縣 知 縣
Thư Trì Huyện Tri Huyện

元 配 阮 氏 号 五 雲
Nguyên Phối Nguyễn Thị Hiệu Ngũ Vân

佳 配 陳 氏 号 還(还) 合
Giai Phối Trần Thị Hiệu Hoàn Hợp

Cha là Tôn-thất Hàn sinh hạ 10 trai 9 gái. Nhưng đến nay chỉ biết rõ tông tích 3 người, thứ 6, thứ 7 và thứ 10. Các người con khác coi như thất tung.

Tôn-thất Bình: Con thứ 7. Làm tri huyện, huyện Thư Trì (Thái Bình). Sau từ quan về cư tang mẹ và mất (trong thời gian cư tang). Sinh không rõ, chết ngày 25-3 Al. Lăng ở làng Diêm Trường, xã Vinh Hưng, huyện Vinh Lộc.
Chánh thất: Họ Nguyễn, con ông tham biện, người họ Nguyễn Đức, làng Diêm Trường, xã Vinh Hưng (họ ông Bộ Tiếp, xã Diêm Trường) sinh và chết không rõ. Mộ chôn gần lăng chồng. Sinh hạ 2 gái.
Cô Ịt: Lấy chồng họ Phan, làng Mỹ Lợi, xã Vinh Mỹ, huyện Vinh Lộc. Sinh ra o Huyên, o Dụ o Nghỉ.
Cô Tư: Ra bắc, thất tung.
Thứ thất: Nguyễn thị Mai, sinh và chết không rõ. Mộ chôn gần lăng chồng.
Sinh 1 trai là :
Tôn-thất Dĩnh.
尊 室 穎

(Theo bảng viết tay của bác Tôn-thất Chi thì mẹ của cố Dĩnh là Nguyễn thị Mai. Về phần mộ thì kế cận mộ ôn sơ Bình có 2 mộ của 2 vị phu nhân, họ Nguyễn (nguyên phối-chánh thất) và họ Trần (Giai phối-thứ thất). Vì chưa có thông tin rõ ràng về sử phả hệ, nên tạm thời là nghi vấn (?). Sẽ bổ sung sau).

Nguyên phối元 配: chánh thất, vợ cả.
Giai phối 佳 配: thứ thất.
Giai : Tốt, quý, hay, đẹp.
佳人: giai nhân. Tiếng hán cổ còn là vợ của mình (Lưu Cơ 劉基: Giai nhân bất khả kiến, Sương tuyết vạn san không 佳 人 不 可 見, 霜 雪 萬 山 空 (Khuê từ 閨 詞) Vợ ta không được gặp, Sương tuyết muôn núi không.
Nguyễn Trãi 阮 廌: Giai khách tương phùng nhật bão cầm 佳 客 相 逢 日 抱 琴 (Đề Trình xử sĩ Vân oa đồ 題 程 處 士 雲 窩 圖) Khách quý gặp nhau, ngày ngày ôm đàn gảy.
Giai: theo nghĩa đẹp đi đôi với giai nhân,....Xưa, thường vợ thứ đẹp, trẻ, vì khi thành danh và trưởng thành, người đàn ông có thêm vợ lẽ, và thông thường thì đã tự chọn thì ...phải đẹp!

Anh em (cùng con của ông Hàn)
Tôn-thất Lai: Con thứ 6, sinh, chết và nơi chôn cất không rõ.
Con trai là ông Thân và bác Tôn Dương, con gái là mệ Mười (cô Mười, mẹ của o khóa Miễn ở Hà úc. Lấy chồng người họ Phạm, Hà Úc, huyện Phú Vang. Mất ngày 30-10 (al), lăng tại Hà Úc.

Tôn-thất Trí (An / Gạch): Con thứ 10.
Chánh thất: Con ông Án Sát ở chợ Dinh. Sinh cô Hù, có chồng người Trung Hoa, ở Quảng Bình.
Thứ thất: Sinh ông Vy và cô Xuân.

Bản dịch Việt ngữ bia của ôn sơ Tôn-thất Bình
Tri huyện, huyện Thư Trì.

Bảo Đại Quý Mùi Trọng Hạ
保 大 癸 未 仲 夏
Hoàng Triều Thư Trì Huyện Tri Huyện Đệ Thất Hệ Tôn Thất Hiển Tổ Khảo Quý Công Thụy Viết Nguyệt Đán Chi Mộ
皇 朝 舒 池 縣 知 縣 第 七 係 尊 室 顯 祖 考 貴 公 諡 曰 月 旦 (x) 墓
Tự Tôn Tôn Thất
嗣 孫 尊 室
Liễu Hòe Quế Đồ (Nhu) Đường Ngô
柳 槐 桂 稌 棠 梧
Đồng Bái Chí
仝 拜 誌

Bia của mệ sơ họ Nguyễn, chánh thất.
Bảo Đại Quý Mùi Trọng Hạ
保 大 癸 未 仲 夏
Hoàng Triều Thư Trì Huyện Tri Huyện Đệ Thất Hệ Tôn Thất Phủ Quân Nguyên Phối Hiển Tổ Tỉ Nguyễn Thị Hiệu Ngũ Vân An Nhân Chi Mộ
皇 朝 舒 池 縣 知 縣 第 七 係 尊 室 府 君 元 配 顯 祖 妣 阮 氏 号 五 雲 安 人 (x) 墓
Tự Tôn Tôn Thất
嗣 孫 尊 室
Liễu Hòe Quế Đồ (Nhu) Đường Ngô
柳 槐 桂 稌 棠 梧
Đồng Bái Chí
仝 拜 誌

Bia mệ sơ họ Trần, thứ thất
Bảo Đại Quý Mùi Trọng Hạ
保 大 癸 未 仲 夏
Hoàng Triều Thư Trì Huyện Tri Huyện Đệ Thất Hệ Tôn Thất Phủ Quân Giai Phối Hiển Tổ Tỉ Trần Thị Hiệu Hoàn Hợp An Nhân Chi Mộ
皇 朝 舒 池 縣 知 縣 第 七 係 尊 室 府 君 佳 配 顯 祖 妣 陳 氏 号 还 合 安 人 (x) 墓
Tự Tôn Tôn Thất
嗣 孫 尊 室
Liễu Hòe Quế Đồ (Nhu) Đường Ngô
柳 槐 桂 稌 棠 梧
Đồng Bái Chí
仝 拜 誌


Mộ ôn sơ Tôn-thất Bình, Diêm Trường, Vinh Hưng.

Tôn-thất Thụy (chắc) bên mộ ôn Bình.

Tôn-thất Thụy (chắc) bên mộ ôn Bình.


Sơ đồ mộ ôn-mệ sơ Bình (2 mệ họ Nguyễn, họ Trần). Làng Diêm Trường, xã Vinh Giang, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên.